Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ tiên tiến.
Xử lý nước thải chế biến thủy sản rất cần thiết do ngành chế biến thủy hải sản sử dụng lượng nước lớn để chế biến, rửa cá và vệ sinh nhà xưởng. Nước thải sản xuất chế biến thủy hải sản cũng góp một phần không nhỏ vào tiến trình ô nhiễm môi trường nếu như chúng không được xử lý. Tính chất của nước thải trong sản xuất chế biến gồm nước thải từ nhiều công đoạn sản xuất khác nhau như: nước thải sản xuất sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc, thiết bị.

Thành phần nước thải chế biến thủy sản:
Thành phần nước thải chế biến thủy sản có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản rất khác nhau giữa các quá trình sản xuất tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các chất sử dụng trong chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia…). Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.

Quy trình xử lý nước thải chế biến thủy sản gồm:
Tiền xử lý hóa lý bằng hệ thống tuyển nổi siêu nông DAF:
- Nước thải sau khi được bơm vào hệ thống phản ứng Hoá lý để xáo trộn nước cùng hóa chất PAC, Polymer tạo điều kiện phản ứng tốt hơn cho hệ thống tuyển nổi siêu nông DAF.
- Bể Tuyển Nổi Siêu Nông (DAF) là một thiết bị dùng để tách và loại bỏ các chất rắn hòa tan (TDS) từ chất lỏng dựa trên những thay đổi trong độ tan của khí áp khác nhau.
- Không khí được hòa tan dưới áp lực trong một chất lỏng sạch và bơm trực tiếp vào bể Tuyển Nổi.
- Sau khi vào bể, áp suất không khí được tạo ra và kết hợp với chất lỏng, mà sẽ trở thành siêu bão hòa với các bong bóng khí có kích thước Micro.
- Các bong bóng không khí li ti sản xuất một lực hấp dẫn cụ thể bám dính vào các phần tử rắn lơ lững trong nước và nâng các hạt lơ lửng nổi lên bề mặt chất lỏng, tạo thành một lớp bùn nổi được loại bỏ bởi dàn cào ván bùn mặt.
- Chất rắn nặng lắng xuống đáy hồ và cũng được cào gom lại và hút ra ngoài bằng bơm hút bùn để đưa về khu xử lý bùn xử lý.
Nước thải sẽ được tự chảy sang Bể Anoxic để tiếp tục xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng quá trình sinh học.
- Nước thải chế biến thủy sản từ các phân xưởng sản xuất theo mương dẫn của nhà máy đi qua song chắn rác thô đến bể thu gom. Song chắn rác có tác dụng loại bỏ các chất rắn có kích thước lớn như: giấy, gỗ, nilon, lá cây, xác , vỏ và thịt thủy hải sản trong quá trình chế biến … ra khỏi nước thải để đảm bảo cho các thiết bị xử lý tiếp theo.
- Nước thải chế biến thủy sản sau khi vào bể thu gom sẽ được bơm qua bể lắng cát. Bể lắng cát được đặt âm sâu dưới đất, ở đây sẽ giữ lại cát và các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn để đảm bảo sự hoạt động ổn định của các công trình xử lý tiếp theo. Nước thải ra khỏi bể lắng cát sẽ đến hầm tiếp nhận rồi bơm qua máy sàng rác (thiết bị lọc rác tinh), tại đây các chất rắn có kích thước lớn hơn 1mm tiếp tục được tách ra khỏi nước thải để bảo vệ các máy móc thiết bị ở các công đoạn xử lý nước theo. Sau đó nước tự chảy xuống bể điều hòa.
- Nước sau khi qua bể điều hòa thì bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải ra ổn định trước khi chảy vào bể xử lý nước thải thủy sản. Trong bể, hệ thống máy khuấy sẽ trộn đều nhằm ổn định nồng độ các hợp chất trong nước thải, giá trị pH sẽ được điều chỉnh đến thông số tối ưu để quá trình xử lý sinh học hoạt động tốt.
- Vật ở dạng kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải (hiệu suất xử lý của bể UASB tính theo COD, BOD đạt 60 – 80%) thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3…), theo phản ứng sau :
- Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí -> CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + … Nước từ bể UASB nước thải được dẫn qua cụm bể anoxic và bể aerotank.
- Bể anoxic kết hợp aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Photpho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.
Nhà máy chế biến nước thải thủy sản -
Nồng độ bùn hoạt tính trong bể dao động từ 1.000-3.000 mg MLSS/L. Nồng độ bùn hoạt tính càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng của bể càng lớn. Oxy (không khí) được cấp vào bể aerotank bằng các máy thổi khí (airblower) và hệ thống phân phối khí có hiệu quả cao với kích thước bọt khí nhỏ hơn 10 µm. Lượng khí được cung cấp với mục đích:– Cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước và carbonic, nitơ hữu cơ và ammonia thành nitrat NO3-,– Xáo trộn đều nước thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất cần xử lý,– Giải phóng các khí ức chế quá trình sống của vi sinh vật, Các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải các chất ô nhiễm,– Tác động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật.-> Nước sau bể anoxic – aerotank tự chảy vào bể lắng. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng. Một phần được tuần hoàn lại bể anoxic, một phần được đưa đến bể chứa bùn. Tiếp theo, nước trong chảy qua bể trung gian để chuẩn bị quá trình lọc áp lực.-> Bể lọc áp lực gồm các lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ nhằm xử lý các chỉ tiêu đạt yêu cầu quy định.-> Nước thải thủy hải sản sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể khử trùng trước khi nước thải được xả thải vào nguồn tiếp nhận. Để loại bỏ các vsv còn sống để đảm bảo cho nước đầu ra đạt tiêu chuẩn việt nam quy định.-> Bùn từ các quá trình xử lý sẽ được thu gom vào bể chứa bùn sau đó bùn được ép qua máy ép bùn. Bánh bùn được các cơ quan chức năng thu gom và xử lý theo quy định. Tại bể chứa bùn, không khí được cấp vào bể để tránh mùi hôi sinh ra do sự phân hủy sinh học các chất hữu cơ.Liên hệ với chúng tôi để tư vấn rõ hơn về xử lý nước thải chế biến thủy sản: